menu_open
Cửu Đỉnh
Xem cỡ chữ:
Cửu đỉnh - Hoàng cung Huế gồm tất cả chín cái đỉnh đồng có tên gọi lần lượt: Cao đỉnh, Nhân đỉnh, Chương đỉnh, Anh đỉnh, Nghị đỉnh, Thuần đỉnh, Tuyên đỉnh, Dụ đỉnh và Huyền đỉnh, được đặt ở trước sân Thế Tổ Miếu (Hoàng cung Huế), do vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào năm 1835 và hoàn thành vào năm 1837.
Địa chỉ: Thế Tổ Miếu, Hoàng Thành Huế
Tình trạng: Được công nhận Bảo vật quốc gia năm 2012
Giới thiệu:

Cửu đỉnh - Hoàng cung Huế gồm tất cả chín cái đỉnh đồng có tên gọi lần lượt: Cao đỉnh, Nhân đỉnh, Chương đỉnh, Anh đỉnh, Nghị đỉnh, Thuần đỉnh, Tuyên đỉnh, Dụ đỉnh và Huyền đỉnh, được đặt ở trước sân Thế Tổ Miếu (Hoàng cung Huế), do vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào năm 1835 và hoàn thành vào năm 1837.

Tên Đỉnh cũng chính là tên thụy của Vua sau khi mất được đưa vào thờ tại Thế Miếu: Cao Đỉnh (“Cao” miếu hiệu của vua Gia Long) được đặt ở chính giữa rồi tiếp đến hai bên trái, phải là Nhân Đỉnh (“Nhân” là miếu hiệu của Vua Minh Mạng), Chương Đỉnh (“Chương” là miếu hiệu của Vua Thiệu Trị), Anh Đỉnh (“Anh” là miếu hiệu của Vua Tự Đức), Nghị Đỉnh (“Nghị” là miếu hiệu của Vua Kiến Phúc), Thuần Đỉnh (“Thuần” là miếu hiệu của Vua Đồng khánh), Tuyên Đỉnh (“Tuyên” là miếu hiệu của Vua Khải Định); còn Dụ Đỉnh và Huyền Đỉnh chưa kịp tượng trưng cho Vua nào thì cách mạng tháng Tám đã xóa bỏ vĩnh viễn vương triều nhà Nguyễn.

Chín đỉnh được sắp thành một hàng ngang dưới thềm Hiển Lâm Các, mỗi đỉnh đều được đặt trên một phiến đá lớn rất vững vàng, nằm theo thứ tự đối diện với các án thờ trong Thế Miếu. Riêng Cao Đỉnh được đặt nhích về phía trước 3m với hàm ý để tôn vinh công lao to lớn của vị vua đầu tiên của triều đại.

Mỗi đỉnh có 18 hình ảnh được chạm khắc trực tiếp trên thân, chia thành 3 tầng, tổng cộng có 162 hình ảnh được chạm nổi trên Cửu Đỉnh.

Nét đặc trưng:

1. CAO ĐỈNH 

cao đỉnh đại nội huế

- Hàng trên: 龍 (Long: rồng), 波 蘿 密 (Ba la mật: cây mít), (Canh: cây lúa), 葱 (Thông: cây hành), 紫 薇 花 (Tử vi hoa: hoa tử vi), 雉 (Trĩ: chim trĩ). 

- Hàng giữa: 高 鼎 (Cao đỉnh: đỉnh Cao), 東 海 (Đông hải: biển Đông), 永 濟 河 (Vĩnh Tế hà: kênh Vĩnh Tế), 日 (Nhật: mặt trời), 牛 渚 江 (Ngưu Chữ giang: sông Bến Nghé), 千 尊 山 (Thiên Tôn sơn: núi Thiên Tôn).

- Hàng dưới: 鐵 木 (Thiết mộc: cây gỗ lim), 虎 (Hổ: con cọp), 多 索 船 (Đa sách thuyền: thuyền nhiều dây), 大砲 (Đại pháo: súng đại bác), 沉 香 (Trầm hương: gỗ trầm), 鱉 (Biết/miết: con ba ba).

2. NHÂN ĐỈNH

nhân đỉnh đại nội huế

- Hàng trên: 梧 桐 (Ngô đồng: cây ngô đồng), 琦 楠 (Kỳ nam: gỗ kỳ nam), 糯 (Nọa/nhu: cây lúa nếp), 南 珍 (Nam trân: quả bòn bon), 蓮 花 (Liên hoa: hoa sen), 孔 雀 (Khổng tước: chim công). 

- Hàng giữa: 仁 鼎 (Nhân đỉnh: đỉnh Nhân), 南 海 (Nam hải: biển Nam), 普 利 何 (Phổ Lợi hà: kênh Phổ Lợi), 月 (Nguyệt: mặt trăng), 香 江 (Hương giang: sông Hương), 御 屏 山 (Ngự Bình sơn: núi Ngự Bình).

- Hàng dưới: 仁 魚 (Nhân ngư: cá voi/cá ông), 韭 (Cửu: cây hẹ), 膢 船 (Lâu thuyền: thuyền có lầu), 輪 車 砲 (Luân xa pháo: đại bác trên xe), 豹 (Báo: con báo), 玳 瑁 (Đại mạo: con đồi mồi).

3. CHƯƠNG ĐỈNH

chương đỉnh đại nội huế

- Hàng trên: 茉 莉 (Mạt lị: cây hoa nhài), 菴 蘿 (Am la: cây xoài), 豆 蔻 (Đậu khấu: cây đậu khấu), 菉 豆 (Lục đậu: cây đậu xanh), 薤 (Giới: cây kiệu), 雞 (Kê: con gà).

- Hàng giữa: 章 鼎 (Chương đỉnh: đỉnh Chương), 倉 山 (Thương sơn: núi Kim Phụng), 利 農 河 (Lợi Nông hà: kênh Lợi Nông), 木 星, 火 星, 土 星, 金 星, 水 星 (Mộc tinh, Hỏa tinh, Thổ tinh, Kim tinh, Thủy tinh: ngũ hành), 靈 江 (Linh giang: sông Gianh), 西 海 (Tây hải: biển Tây).

- Hàng dưới: 順 木 (Thuận mộc: cây gỗ huện), 鱷 魚 (Ngạc ngư: con cá sấu), 朦 艟 船 (Mông đồng thuyền: thuyền chiến), 鳥 鎗 (Điểu thương: súng điểu thương), 犀 (Tê: con tê giác), 靈龜 (Linh quy: rùa thiêng).

4. ANH ĐỈNH

Anh đỉnh đại nội Huế

- Hàng trên: 蟬 (Thiền: con ve), 蘇 合 (Tô hợp: cây tô hợp), 鬱 金 (Uất kim: củ nghệ), 儐 榔 (Tân lang: cây cau), 灰 鶴 (Khôi hạc: con chim hạc), 玫 瑰 花 (Mai khôi hoa: bông hồng).

- Hàng giữa: 英鼎 (Anh đỉnh: đỉnh Anh), 銀 漢 (Ngân hán: dải Ngân hà), 馬 江 (Mã giang: sông Mã), 北 斗 (Bắc Đẩu: sao Bắc Đẩu), 瀘 河 (Lô hà: sông Lô), 鴻 山 (Hồng sơn: núi Hồng Lĩnh).

- Hàng dưới: 馬 (Mã: con ngựa), 桑 (Tang: cây dâu), 旗 (Kỳ: lá cờ), 蝴 蝶 子 (Hồ điệp tử: đạn bươm bướm), 蚺 蛇 (Nhiêm xà: con trăn), 梓 木 (Tử mộc: cây thị).

5. NGHỊ ĐỈNH

Nghị đỉnh Đại nội Huế

- Hàng trên: 梅 (Mai: hoa mai), 檀 木 (Đàn mộc: cây hoàng đàn), 桂 (Quế: cây quế), 扁 豆 (Biển đậu: cây đậu ván), 海 棠 花 (Hải đường hoa: hoa hải đường), 胡 椰 子 (Hồ da tử: con đuông dừa).

- Hàng giữa: 毅 鼎 (Nghị đỉnh: đỉnh Nghị), 廣 平 關 (Quảng Bình quan: cửa ải Quảng Bình), 久 安 河 (Cửu An hà: kênh Cửu An), 南 斗 (Nam Đẩu: sao Nam Đẩu), 白 藤 江 (Bạch Đằng giang: sông Bạch Đằng), 順 安 海 口 (Thuận An hải khẩu: cửa biển Thuận An).

- Hàng dưới: 綠 花 魚 (Lục hoa ngư: con cá lóc/quả/tràu), 芥 (Giới: cây cải bẹ), 長槍 (Trường thương: cây giáo dài), 海 導 (Hải đạo: thuyền đi biển), 鴛 鴦 (Uyên ương: chim uyên ương), 象 (Tượng: con voi).

6. THUẦN ĐỈNH

Thuần Đỉnh đại nội Huế

- Hàng trên: 桃 (Đào: cây đào), 缩 沙 密 (Súc/Túc sa mật: cây/cỏ sa nhân), 香 薷 (Hương nhu: cây rau húng), 黃 豆 (Hoàng đậu: cây đậu nành), 葵 花 (Quỳ hoa: hoa quỳ), 黃 鶯 (Hoàng anh: chim vàng anh).

- Hàng giữa: 纯 鼎 (Thuần đỉnh: đỉnh Thuần), 傘 員 山 (Tản Viên sơn: núi Tản Viên), 永 定 河 (Vĩnh Định hà: kênh Vĩnh Định), 風 (Phong: gió), 石 悍 江 (Thạch Hãn giang: sông Thạch Hãn), 芹 除 海 口 (Cần Giờ hải khẩu: cửa biển Cần Giờ).

- Hàng dưới: 登 山 魚 (Đăng sơn ngư: cá rô), 蚌 (Bạng: con trai), 牌 刀 (Bài đao: đao bài), 艇 (Đĩnh: thuyền đua), 楠 木 (Nam mộc: cây gỗ sao/gỗ nam), 犛 牛 (Ly ngưu: con bò tót).

7. TUYÊN ĐỈNH

Tuyên đỉnh Đại nội Huế

- Hàng trên: 秦 吉 了 (Tần cát liễu: con chim yểng), 燕 窩 (Yến oa: tổ yến), 龍 眼 (Long nhãn: cây nhãn), 珍 珠 花 (Trân châu hoa: hoa sói), 地 豆 (Địa đậu: cây lạc), 柏 (Bá: cây trắc bá diệp).

- Hàng giữa: 宣 鼎 (Tuyên đỉnh: đỉnh Tuyên), 睿 山 (Duệ sơn: núi Duệ), 珥 河 (Nhĩ hà: sông Nhĩ, tức sông Hồng), 雲 (Vân: mây), 大 嶺 (Đại Lãnh: núi Đại Lãnh), 籃 江 (Lam giang: sông Lam).

- Hàng dưới: 鱟 魚 (Hấu ngư: con sam), 薑 (Khương: cây gừng), 弩 (Nỗ: cái nỏ), 黎 船 (Lê thuyền: thuyền lê), 豕 (Thỉ: con lợn), 鼋 (Nguyên: con rùa biển).

8. DỤ ĐỈNH

Dụ đỉnh Đại nội Huế

- Hàng trên: 鸚 鵡 (Anh vũ: chim vẹt), 梨 (Lê: cây lê), 芙 留 (Phù lưu: cây trầu), 白 豆 (Bạch đậu: Cây đậu trắng), 舜 花 (Thuấn hoa: hoa dâm bụt), 松 (Tùng: cây thông).

- Hàng giữa: 裕 鼎 (Dụ đỉnh: đỉnh Dụ), 海 雲 關 (Hải Vân quan: cửa ải Hải Vân), 永 奠 河 (Vĩnh Điện hà: kênh Vĩnh Điện), 雷 (Lôi: sấm), 衛 江 (Vệ giang: sông Vệ), 沱 農 海 口 (Đà Nẵng hải khẩu: cửa biển Đà Nẵng).

- Hàng dưới: 石 首 魚 (Thạch thủ ngư: con cá mú), 紫 蘇 (Tử tô: cây tía tô), 烏 船 (Ô thuyền: ghe ô), 樸 刀 (Phác đao: cây phạng), 蛤 (Cáp/cạp: con hến), 羊 (Dương: con dê). 

9. HUYỀN ĐỈNH

Huyền đỉnh Đại nội Huế

- Hàng trên: 五 葉 蘭 (Ngũ diệp lan: cây lan năm lá), 荔 枝 (Lệ chi: Cây vải thiều), 蒜 (Toán; cây tỏi), 南 蔘 (Nam sâm: cây sâm ta), 棉 (Miên: cây bông vải), 禿 鶖 (Thốc thu: chim sói đầu).

- Hàng giữa: 玄 鼎 (Huyền đỉnh: đỉnh Huyền), 虹 (Hồng: cầu vồng), 後 江, 前 江 (Hậu giang, Tiền giang: sông Hậu, sông Tiền), 雨 (Vũ: mưa), 橫 山 (Hoành sơn: núi Ngang), 洮 河 (Thao hà: sông Thao).

- Hàng dưới: 桂 蠹 (Quế đố: con cà cuống), 車 (Xa: xe), 蟒 蛇 (Mãng xà: con mãng xà), 火噴 筒 (Hỏa phún đồng: súng phun lửa), 漆 木 (Tất mộc: cây sơn), 山 馬 (Sơn mã: con hoẵng).

[Tài liệu dẫn: Hồ sơ Cửu đỉnh, phòng Nghiên cứu Khoa học - Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế thực hiện]

Giá trị nghệ thuật:

Giá trị của Cửu Đỉnh trước hết nằm ở tầm vóc to lớn và trình độ đúc đồng tinh xảo của những người thợ thủ công Phường Đúc, Huế. Chiếc cao nhất tới 2,5m, chiếc thấp nhất 2,3m. Chu vi vòng lưng từ 4,64m tới 4,72m. Trọng lượng chiếc nặng nhất 2061kg, chiếc nhẹ nhất 1935kg. Các cặp quai trên miệng đỉnh không hoàn toàn giống nhau, cặp đúc vuông, cặp đúc tròn, cặp xoắn theo kiểu dây thừng. Chân đỉnh cũng khác nhau, có bộ uốn theo kiểu chân quỳ, có bộ đúc thẳng...

Cửu đỉnh mang ý nghĩa về sự thành công, sự trường tồn, sự giàu có và sự thống nhất của đất nước, là vật báu truyền lại mãi cho muôn đời. Cửu đỉnh với 162 họa tiết chạm khắc nhiều chủ đề khác nhau như: vũ trụ, linh vật, chim thú, cây cỏ, núi sông, sản vật, cửa biển, vũ khí… tập hợp thành một bộ “bách khoa thư” về đất nước Việt Nam thống nhất đầu thế kỷ XIX. 

Cửu đỉnh là tác phẩm nghệ thuật tổng hợp của nhiều lĩnh vực như: kiến trúc, hội họa, lịch sử, địa lý, văn hóa và sự diệu nghệ của kỹ thuật đúc đồng Việt Nam đầu thế kỷ XIX. Các nghệ nhân Việt Nam hồi ấy đã thể hiện một cách khái quát nhưng súc tích sự đa dạng và giàu có của Tổ quốc qua những hình ảnh vô cùng độc đáo, sinh động mà thân quen. 

Video Youtube:
Bản đồ:
Ảnh: Nguyễn Phúc Bảo Minh
Các bài khác